Xây nhà trên đất nông nghiệp là một vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi đất nông nghiệp là loại đất có mục đích sử dụng để phát triển nông nghiệp, không phải để xây dựng nhà ở. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người sử dụng đất nông nghiệp có thể được cấp sổ đỏ cho nhà ở trên đất nông nghiệp, nếu thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
Vậy, Xây nhà trên đất nông nghiệp sẽ được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào? Hãy cùng Ngô Gia Group cập nhật chi tiết trong bài viết này nhé!
Điều 6, Khoản 1 của Luật Đất đai năm 2013 đặt ra một nguyên tắc cơ bản và quan trọng khi sử dụng đất, đó là việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và mục đích sử dụng đất phải được thực hiện chính xác.
Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, việc sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích khác mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền sẽ bị coi là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và sẽ phải chịu các biện pháp xử phạt tương ứng.
Xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp mà chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất là hành vi vi phạm pháp luật, có thể dẫn đến mức phạt tiền cao lên đến 500 triệu đồng và bắt buộc phải khắc phục hậu quả, phục hồi lại tình trạng ban đầu của đất.
Xây nhà trên đất nông nghiệp là một vấn đề được nhiều người quan tâm, bởi nó liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật, không phải trường hợp nào xây nhà trên đất nông nghiệp cũng được cấp sổ đỏ. Để được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất phải thực hiện các thủ tục sau:
Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt được xem xét cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất nông nghiệp đã xây nhà trước ngày 01/07/2014, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Nguyên tắc về việc cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất) được quy định tại Điều 98 của Luật Đất đai 2013 như sau:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất sẽ được cấp cho từng thửa đất.
Nếu người sử dụng đất có nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn và có yêu cầu, họ sẽ được cấp một Giấy chứng nhận chung cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất cho các thửa đất đó.
– Trong trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất hoặc nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất, Giấy chứng nhận phải:
Nếu có yêu cầu từ các chủ sử dụng hoặc chủ sở hữu, có thể cấp một Giấy chứng nhận chung và giao cho một người đại diện.
– Người sử dụng đất và chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất sẽ nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, ghi nợ nghĩa vụ tài chính, hoặc trong trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm, họ sẽ nhận Giấy chứng nhận ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Nếu quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất là tài sản chung của vợ và chồng, Giấy chứng nhận sẽ ghi đầy đủ cả hai họ, tên vợ và tên chồng, trừ khi họ có thỏa thuận ghi tên của một người.
Nếu Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi một trong hai họ và tên của vợ hoặc chồng, có thể cấp đổi sang Giấy chứng nhận mới để ghi cả hai họ và tên nếu có yêu cầu.
– Trong trường hợp có sự chênh lệch về diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu ghi trên giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp, và ranh giới thửa đất không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận, diện tích đất sẽ được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nếu có.
Nếu đo đạc lại và ranh giới thửa đất thay đổi so với thời điểm có giấy tờ, và diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ, phần diện tích chênh lệch nếu có sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013.
Như đã nêu trước đó, quy định cấm người dân xây dựng trên đất nông nghiệp là rõ ràng. Trong trường hợp người sử dụng đất chỉ được phép sử dụng đất nông nghiệp nhưng muốn xây dựng nhà, họ phải tuân thủ quy trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất ở.
Điều 57, Khoản 1 của Luật Đất đai 2013 quy định rằng, để thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong trường hợp này, người dân phải nộp đơn xin phép cho cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ xin phép sẽ được nộp tới Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, hoặc tại bộ phận một cửa nếu địa phương có tổ chức đó.
Hồ sơ xin phép bao gồm:
Thời gian giải quyết hồ sơ không vượt quá 15 ngày (hoặc 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, xa, và vùng khó khăn). Thời gian trên không tính các ngày nghỉ lễ và theo quy định của pháp luật, cũng như không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Sau khi đã chuyển đổi mục đích, hộ gia đình hoặc cá nhân có thể bắt đầu xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã được chấp nhận.
Trên đây là giải đáp Xây nhà trên đất nông nghiệp sẽ được cấp sổ đỏ trong trường hợp nào và những thông tin liên quan. Hy vọng bài viết sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho quý khách hàng quan tâm!
LeCongHon
CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN NGÔ GIA GROUP
Trụ sở chính: Số 28, đường 35, ấp Tân Bắc, xã Bình Minh, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai
Chi nhánh 2: 178, đường 111, khu dân cư Khang Điền, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, TP. HCM
Chi nhánh 3: 457 đường Man Thiện, phường Tăng Nhơn Phú A, TP Thủ Đức, TP. HCM
Website: https://ngogiagroup.com.vn/
Fanpage: https://www.facebook.com/tapdoanngogiagroup
Hotline: 19003482